Tải trọng ngang là gì? Các công bố khoa học về Tải trọng ngang

Tải trọng ngang là khối lượng tối đa mà một hệ thống, máy móc hoặc cấu trúc có thể chịu đựng hoặc vận chuyển theo chiều ngang. Nó thường được đo bằng đơn vị khố...

Tải trọng ngang là khối lượng tối đa mà một hệ thống, máy móc hoặc cấu trúc có thể chịu đựng hoặc vận chuyển theo chiều ngang. Nó thường được đo bằng đơn vị khối lượng, chẳng hạn như kilogram, tấn hoặc pound. Tải trọng ngang quan trọng với các thiết kế và quyết định kỹ thuật liên quan đến việc tải trọng tối đa có thể đặt hoặc đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành.
Tải trọng ngang là khối lượng tối đa mà một hệ thống hoặc cấu trúc có thể chịu đựng hoặc vận chuyển theo phương ngang mà không gây ra sự cố hoặc hỏng hóc. Nó thường được áp dụng cho các máy móc nâng hạ, cần cẩu, xe tải, cầu trục, cánh cửa trượt, cầu thang cuốn và nhiều ứng dụng công nghiệp khác.

Tải trọng ngang được xác định dựa trên tính toán và thử nghiệm kỹ thuật, trong đó các yếu tố như kết cấu, vật liệu và phụ kiện cần được xem xét. Nếu vượt quá tải trọng ngang cho phép, có thể xảy ra các vấn đề như làm hỏng cấu trúc, gãy, giảm tuổi thọ, mất an toàn và gây nguy hiểm cho người và tài sản xung quanh.

Các kỹ sư và nhà thiết kế thường tính toán tải trọng ngang bằng cách xem xét tất cả các yếu tố tác động lên hệ thống, bao gồm cả tải trọng tĩnh và tải trọng động. Tải trọng tĩnh là khối lượng mà hệ thống phải chịu đựng mà không có chuyển động, trong khi tải trọng động là khối lượng được tác động lên hệ thống trong quá trình di chuyển hoặc làm việc.

Khi xác định tải trọng ngang, các yếu tố như khối lượng của vật được nâng hoặc vận chuyển, khoảng cách từ trọng tâm đến trục vật liệu, mô men nhẹ về ngang và hướng động của vật cần được xem xét. Các tiêu chuẩn, mã quy và quy tắc an toàn có thể áp dụng để chỉ định giới hạn tải trọng ngang cho từng loại hệ thống hoặc ứng dụng cụ thể.

Rõ ràng, tải trọng ngang là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu suất vận hành của các máy móc, hệ thống và cấu trúc. Việc tuân thủ và hiểu rõ các giới hạn tải trọng ngang là vô cùng quan trọng để tránh tai nạn và bảo vệ tài sản và người làm việc.
Khi xác định tải trọng ngang, cần xem xét một số yếu tố quan trọng:

1. Phân tích cấu trúc: Yếu tố đầu tiên cần được xem xét là phân tích cấu trúc của hệ thống hoặc cấu kiện. Điều này bao gồm nghiên cứu về tính toàn vẹn kỹ thuật của các thành phần, sức bền vật liệu và độ chịu lực. Từ đó, kỹ sư có thể xác định tải trọng ngang tối đa mà hệ thống hoặc cấu trúc có thể chịu đựng.

2. Tính toán và mô phỏng tải trọng: Sử dụng các công cụ tính toán và mô phỏng, kỹ sư có thể xác định tải trọng ngang tối đa mà hệ thống có thể chịu đựng dựa trên các thông số quan trọng như vị trí trọng tâm của khối lượng, mô men xoắn và các lực tác động. Các phương pháp tính toán có thể bao gồm phân tích tĩnh, phân tích động và mô hình hóa 3D.

3. Xác định tải trọng tĩnh và tải trọng động: Tải trọng ngang có thể chịu đựng đồng thời tải trọng tĩnh (khối lượng không di chuyển) và tải trọng động (khối lượng di chuyển). Ví dụ, khi nâng vật trên một cần cẩu, tải trọng tĩnh là khối lượng của vật, trong khi tải trọng động là khối lượng vật di chuyển trong quá trình nâng hạ. Cả hai yếu tố này cần được tính toán và xác định đối với thiết kế an toàn.

4. Tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn: Trong quá trình xác định tải trọng ngang, cần tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn liên quan đến thiết kế và an toàn, chẳng hạn như quy chuẩn OSHA (Ủy ban An toàn Lao động Mỹ), tiêu chuẩn ANSI (Hội đồng Quốc gia về Tiêu chuẩn Mỹ) và các quy định kỹ thuật quốc gia và quốc tế. Các quy chuẩn này cung cấp hướng dẫn về tải trọng ngang tối đa cho từng loại hệ thống hoặc thiết bị cụ thể.

5. Kiểm tra và kiểm tra định kỳ: Để đảm bảo rằng hệ thống vẫn an toàn và tuân thủ tải trọng ngang đã xác định, cần tiến hành kiểm tra và kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng các thành phần và phụ kiện vẫn đáng tin cậy và không gặp trục trặc. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của hư hỏng hoặc suy yếu, cần tiến hành các biện pháp sửa chữa hoặc thay thế phù hợp.

Tóm lại, tải trọng ngang là khối lượng tối đa mà một hệ thống, máy móc hoặc cấu trúc có thể chịu đựng và vận chuyển theo chiều ngang mà không gây ra sự cố hoặc hỏng hóc. Việc đánh giá, tính toán và tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn an toàn là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu suất vận hành.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tải trọng ngang":

Cố định bằng vít sinh học phân hủy so với vít thép không gỉ trong điều trị gãy mắt cá chân kiểu xoay-đi ngang: Một thử nghiệm ngẫu nhiên có triển vọng Dịch bởi AI
Foot and Ankle International - Tập 22 Số 4 - Trang 335-338 - 2001

Ba mươi hai bệnh nhân có gãy xương với kiểu gãy xoay-đi ngang (PLR) xảy ra cách khớp mắt cá chân bốn cm trở lên hoặc thấp hơn nếu xương chày bị lệch hơn một cm ra ngoài đã được tham gia vào nghiên cứu này. Mười bẩy bệnh nhân được phân ngẫu nhiên điều trị bằng cách cố định tấm xương chày với vít sinh học phân hủy 4.5 mm từ axit polylactic (PLA), trong khi mười lăm bệnh nhân còn lại được phân ngẫu nhiên điều trị bằng vít 4.5 mm bằng thép không gỉ.

Tất cả ba mươi hai bệnh nhân đều hồi phục gãy xương chày mà không có biến chứng và không mất độ giảm các đoạn. Không có dấu hiệu của hiện tượng tiêu xương hay tràn dịch vô trùng ở những bệnh nhân được điều trị bằng vít PLA. Không có biến chứng tại vết thương ở cả hai nhóm. Không có sự khác biệt nào về phạm vi chuyển động hoặc khiếu nại chủ quan được ghi nhận ở cả hai nhóm. Sử dụng vít sinh học PLA trong các buổi theo dõi ngắn hạn được dung nạp tốt và tránh được nhu cầu phải loại bỏ vít sau đó.

#gãy xương #cố định xương chày #vít sinh học phân hủy #vít thép không gỉ #gãy mắt cá chân #thử nghiệm ngẫu nhiên
Có tồn tại những “huyền thoại” về đau lưng dưới trong nhóm thanh niên Ấn Độ đang theo học đại học có lịch sử đau lưng dưới? Một nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắtĐặt vấn đề

Đau lưng dưới (LBP) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nổi bật gây ra tình trạng tàn tật trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc LBP đang gia tăng ở các quốc gia có thu nhập thấp đến trung bình. Ở Ấn Độ, tỷ lệ mắc LBP giữa dân số nông thôn và thành phố rất đa dạng, dao động từ 6,2 đến 92%. Đã có sự gia tăng đáng kể ở người trưởng thành trẻ tuổi mắc LBP, với một tỷ lệ chuyển đổi sang LBP mãn tính sau này trong cuộc sống. Những niềm tin liên quan đến bất kỳ rối loạn nào đều ảnh hưởng đến tiến trình, quản lý và nhu cầu thực hiện các nghiên cứu hình ảnh. Những niềm tin tiêu cực về LBP trong bất kỳ cộng đồng nào có thể dẫn đến sự căng thẳng tâm lý không cần thiết và gia tăng gánh nặng bệnh tật. Tập trung vào những niềm tin tiêu cực này đối với nhóm thanh niên có thể giúp hạn chế sự mãn tính và giảm bớt tình trạng tàn tật do nó gây ra. Nghiên cứu cắt ngang này đã khám phá sự tồn tại của những huyền thoại trong 516 thanh niên Ấn Độ đang theo học đại học tại Trường Đại học Lovely Professional.

Kết quả

Tổng cộng 516 cá nhân đã tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung bình (SD) của người tham gia là 22,69 tuổi (2,417). Trong số đó, 47,5% (245) là nữ và 52,5% (271) là nam. Các phát hiện cho thấy một tỷ lệ cao trong nhóm thanh niên đang theo học đại học có những niềm tin sai lầm trong hầu hết mười lĩnh vực (huyền thoại) được khám phá. Những huyền thoại phổ biến nhất là “LBP do cơ ‘cốt lõi’ yếu kém và có một cơ cốt lõi mạnh mẽ có thể bảo vệ chống lại LBP trong tương lai” (81,2%) và “LBP do tư thế kém khi ngồi, đứng hoặc nâng” với 80,6% đồng ý với điều này.

Kết luận

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng các huyền thoại về đau lưng dưới rất phổ biến trong nhóm dân số được nghiên cứu. Các phát hiện gợi ý rằng cần phải phát triển các chương trình giáo dục cộng đồng để giải quyết những huyền thoại này, từ đó giảm bớt gánh nặng bệnh tật liên quan đến đau lưng.

#đau lưng dưới #huyền thoại #thanh niên Ấn Độ #giáo dục cộng đồng #chứng bệnh mãn tính
Nghiên cứu lại sự tái tạo xương ổ răng trong phẫu thuật cấy ghép implant không vạt có kế hoạch bằng công nghệ ảo, so sánh giữa có và không ghép xương tự thân tại vùng hàm trên trước: một nghiên cứu hồi cứu cắt ngang Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt Mục đích

Ở những bệnh nhân đã trải qua quy hoạch ảo và phẫu thuật cấy ghép implant không vạt cho những răng thiếu ở vùng hàm trên phía trước, chúng tôi đã so sánh sự mất xương bên má giữa những người được điều trị có và không có ghép xương tự thân.

Phương pháp

Trong số 22 bệnh nhân bị mất răng do chấn thương hoặc không có răng, 10 (18 vị trí cấy ghép) được tái tạo bằng cách ghép xương đặt bên má lấy từ gốc xương hàm dưới, và 12 bệnh nhân không được tái tạo (16 vị trí). Việc chụp cắt lớp vi tính hình nón ở thời điểm ban đầu đã cho phép lập kế hoạch cấy ghép sử dụng phần mềm NobelClinician®, và được thực hiện lại sau 1 năm sau khi nạp chức năng. Mức độ xương viền được đánh giá bằng phương pháp chụp X-quang tại thời điểm sau khi cấy ghép và tại lần theo dõi sau đó.

#cấy ghép implant #xương tự thân #tái tạo xương #phẫu thuật không vạt #hàm trên
Phân tích sàn phẳng bê tông cốt thép có góc lõm trong kết cấu nhà nhiều tầng chịu tải trọng ngang (tải trọng động đất)
Kết cấu sàn phẳng không dầm được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng, đặc biệt các công trình cao tầng. Trong kết cấu nhà cao tầng, quan niệm tính toán thông thường xem sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng sàn, tiếp nhận tải trọng ngang và truyền vào hệ kết cấu chịu lực. Thực tế sàn có độ cứng hữu hạn, nhiều trường hợp có góc lõm, nên cần thiết phải có sự đánh giá, kiểm tra sự làm việc của sàn trong mặt phẳng ngang. Khi xảy ra động đất, hệ thống thiết kế chịu động đất đòi hỏi phải kiểm soát chuyển vị công trình, bằng việc chống lại lực quán tính phát sinh từ gia tốc chuyển động của khối lượng công trình. Phần lớn khối lượng công trình tập trung ở mái và các sàn. Vì thế sàn là bộ phận quan trọng của thiết kế chống động đất và phải được tính toán thiết kế đầy đủ. Vì vậy báo cáo nghiên cứu sự làm việc của sàn bê tông cốt thép (sàn không dầm),có góc lõm trong kết cấu nhà nhiều tầng chịu tải trọng động đất.
#sàn phẳng #góc lõm #tải trọng động đất #độ cứng #công trình cao tầng
Quan điểm của các chuyên gia y tế tại Nigeria về phạm vi thực hành và kỹ năng của các nhà vật lý trị liệu trong quản lý bệnh nhân tại ICU: một nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2022
Tóm tắt Nền tảng

Ngày càng có nhiều bằng chứng về vai trò của liệu pháp vật lý trong đơn vị chăm sóc tích cực (ICU), nhưng tỷ lệ giới thiệu bệnh nhân để điều trị vật lý trong ICU vẫn thấp tại Nigeria. Nghiên cứu này nhằm đánh giá nhận thức của các chuyên gia y tế về phạm vi thực hành và kỹ năng của các nhà vật lý trị liệu trong việc quản lý bệnh nhân tại ICU của một số bệnh viện giảng dạy tại miền Nam Nigeria. Nghiên cứu là một khảo sát cắt ngang với sự tham gia của bảy mươi chuyên gia y tế làm việc tại ICU, những người đã hoàn thành một bảng hỏi điều chỉnh và được xác thực. Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu cắt ngang được trình bày thông qua thống kê mô tả về trung bình, độ lệch chuẩn, phân phối tần suất và tỷ lệ phần trăm.

Kết quả

Tuổi trung bình của những người tham gia là 39,74 ± 7,08 tuổi. Đa số người tham gia có bằng cử nhân và đã làm việc tối thiểu 5 năm tại ICU, với tất cả người tham gia làm việc trong một ICU hỗn hợp và 46,7% làm việc tại những ICU có từ bốn đến sáu giường bệnh. Các nhà vật lý trị liệu (PT) không được phân công độc quyền cho ICU, và PT thường xuyên được báo cáo là làm việc theo yêu cầu trong hầu hết các ICU vào các ngày trong tuần và cuối tuần. Bệnh nhân được bác sĩ giới thiệu để điều trị vật lý. Các chuyên gia y tế có quan điểm tiêu cực về phạm vi hoạt động của PT trong việc hút dịch đường thở, khí dung, cai thở, và điều chỉnh máy thở, đặt nội khí quản, rút nội khí quản và thay ống mở khí quản cho bệnh nhân ICU. Người tham gia có quan điểm tích cực về kỹ năng đánh giá của PT tại ICU, ngoại trừ việc tính toán tình trạng hạ oxy máu, sẵn sàng cho việc cai thở và cần độ ẩm.

Kết luận

Các chuyên gia y tế làm việc tại ICU trong các bệnh viện được chọn có cả nhận thức tiêu cực và tích cực về một số lĩnh vực liên quan đến phạm vi thực hành và kỹ năng của PT trong việc quản lý bệnh nhân tại ICU.

Nghiên cứu mô hình phi tuyến tương tác cọc – đất trong bài toán cọc chịu tải trọng ngang
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 06 - Trang Trang 62 - Trang 65 - 2022
Trong phân tích kết cấu bên trên và móng cọc làm việc đồng thời, khái niệm “đường cong p-y” ngày càng được ứng dụng rộng rãi để mô phỏng tương tác kết cấu cọc và đất nền. Mô hình tính thiết lập theo phương pháp này quan niệm đất không phải là vật liệu đàn hồi tuyến tính, quan hệ giữa phản lực của đất lên thành cọc và chuyển vị cọc là quan hệ phi tuyến; phụ thuộc vào các thông số của đất nền, cọc và tải trọng tác dụng lên cọc. Trong bài báo này, tác giả trình bày phân tích bài toán cọc chịu tải trọng ngang dựa trên cơ sở lý thuyết “đường cong p-y” để mô phỏng tương tác cọc- đất; trong đó phần tử cọc được mô hình như một dầm liên tục đặt trên nền đàn hồi.
#Tương tác cọc- đất #Đường cong p-y #Tải trọng ngang #Mô hình phi tuyến
Thu nhập và sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh trong đại dịch Covid-19: Nghiên cứu cắt ngang
Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với thu nhập và sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Tp. Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang bằng bộ câu hỏi có cấu trúc khảo sát online vào tháng 02/2022. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát 506 NVYT đang công tác tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trong đó có 76,48% nữ giới và 23,52% nam giới. 45,85% NVYT có thu nhập trung bình hàng tháng giảm từ 20 – 40%, 43,28% NVYT có thu nhập trung bình hàng tháng giảm từ 40 – 60%, 6,52% NVYT có thu nhập trung bình hàng tháng giảm 60 – 80%, 2,96% NVYT có thu nhập trung bình hàng tháng giảm < 20%, 0,79% NVYT có thu nhập trung bình hàng tháng giảm ≥ 80% và 0,59% NVYT thu nhập trung bình hàng tháng không thay đổi. Tỷ lệ giảm thu nhập của NVTY trong thời gian Tp. Hồ Chí Minh thực hiện giãn cách xã hội bị ảnh hưởng bởi trình độ chuyên môn, học vị và tình trạng nhà/khu phố NVYT đang sống có bị phong tỏa hay không. Tỷ lệ NVYT có tình trạng sức khỏe tâm thần bất thường chung là 17,19%, trong đó 9,88% NVYT trầm cảm, 14,23% NVYT có tình trạng lo âu và 4,55% NVYT có tình trạng stress. NVYT đang mắc bệnh hoặc cảm thấy bị kỳ thị về nghề nghiệp của mình có xác suất có các vấn đề về sức khỏe tâm thần cao hơn những NVYT khác. Kết luận: Hầu hết nhân viên y tế có thu nhập trung bình hàng tháng giảm từ 20% trở lên so với trước khi đại dịch COVID-19 xuất hiện, trong đó thu nhập trung bình hàng tháng của NVYT giảm từ 20 – 40% chiếm 45,85%, thu nhập giảm từ 40 – 60% chiếm 43,28% NVYT. Tỷ lệ NVYT có tình trạng sức khỏe tâm thần bất thường chung là 17,19%, Trong đó 9,88% NVYT trầm cảm, 14,23% NVYT có tình trạng lo âu, 4,55% NVYT có tình trạng stress.
#Tác động thu nhập #tác động sức khỏe tâm thần #đại dịch COVID-19
Hành Vi Vi-Mạch Của Vật Liệu Composite Đơn Hướng Dưới Tải Trọng Cắt Ngang Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 18 - Trang 127-148 - 2010
Các tác động của lớp giữa giữa sợi và ma trận lên hành vi cơ học vi và vĩ của tấm composite gia cường sợi chịu tải trọng cắt ngang ở khoảng cách xa đã được nghiên cứu. Lớp giữa đã được mô hình hóa bằng các lớp lò xo dẻo mà có mối quan hệ tuyến tính với các lực tác động thường và tiếp tuyến. Phân tích số theo phương pháp phần tử biên đã được thực hiện trên các tế bào composite cơ bản. Đối với các composite không bị hỏng, ứng suất tại mặt bên ma trận của lớp giữa và mô đun cắt hiệu quả đã được tính toán như một hàm của tỉ lệ thể tích sợi và độ cứng của lớp giữa. Kết quả được trình bày cho nhiều độ cứng lớp giữa khác nhau, từ kết dính hoàn hảo đến hoàn toàn không dính. Đối với composite xếp theo dạng vuông, kết quả cho thấy rằng đối với độ cứng lớp giữa cao k > 10, sự gia tăng trong tỉ lệ thể tích sợi dẫn đến mô đun cắt ngang hiệu quả cao hơn. Đối với độ cứng lớp giữa tương đối thấp k < 1, đã chỉ ra rằng sự gia tăng tỉ lệ thể tích sợi gây ra sự giảm mô đun cắt ngang hiệu quả. Đối với trường hợp kết dính hoàn hảo, mô đun cắt hiệu quả cho composite xếp theo dạng lục giác lớn hơn một chút so với composite xếp theo dạng vuông. Cũng đối với composite bị hỏng với lớp giữa bị lỏng một phần, các trường ứng suất cục bộ và mô đun cắt hiệu quả đã được tính toán và một sự giảm mô đun cắt hiệu quả đã được quan sát.
#hành vi cơ học vi #tấm composite gia cường sợi #tải trọng cắt ngang #lớp giữa #độ cứng lớp giữa #mô đun cắt hiệu quả
Tài nguyên quản lý đường thở khó khăn và việc sử dụng capnography trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt tại Nhật Bản: một nghiên cứu cắt ngang toàn quốc Dịch bởi AI
Journal of Anesthesia - Tập 30 - Trang 644-652 - 2016
Tính sẵn có của các tài nguyên quản lý đường thở khó khăn (DAM) và mức độ sử dụng capnometry trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICUs) tại Nhật Bản vẫn chưa rõ ràng. Mục đích của nghiên cứu này là để làm rõ liệu: (1) các tài nguyên DAM có đầy đủ không, và (2) capnometry có được áp dụng thường xuyên trong các ICUs của Nhật Bản hay không. Nghiên cứu cắt ngang quy mô toàn quốc này được tiến hành từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016. Tất cả các ICUs đã nhận được bảng câu hỏi qua thư về tài nguyên DAM và việc sử dụng capnometry. Các tiêu chí kết quả bao gồm sự sẵn có của: (1) hỗ trợ dự phòng 24 giờ; (2) thiết bị đường thở supraglottic (SGA); (3) xe DAM chuyên dụng; và (4) các thiết bị đường thở phẫu thuật, và (5) việc sử dụng capnometry thường xuyên để xác nhận vị trí đặt ống và giám sát liên tục ở những bệnh nhân phụ thuộc vào máy thở. Mối liên hệ giữa những kết quả này và loại ICU (học thuật, khối lượng lớn, đóng, phẫu thuật) cũng được phân tích. Trong số 289 ICUs, 196 (67.8%) đã trả lại bảng câu hỏi đã được hoàn thành. Hỗ trợ dự phòng tại chỗ và các thiết bị đường thở phẫu thuật có sẵn cao (89.3 và 95.9%), nhưng SGA và xe DAM chuyên dụng thì không (60.2 và 60.7%). Việc sử dụng capnometry thường xuyên để xác nhận vị trí đặt ống được báo cáo bởi 55.6% các ICU và cao nhất ở các ICU đóng (67.2%, p = 0.03). Tỷ lệ giám sát capnography liên tục cũng là 55.6% và cao nhất ở các ICU học thuật (64.5%, p = 0.04). Tại các ICU Nhật Bản, SGA và xe DAM chuyên dụng ít sẵn có hơn, và capnometry cũng không được áp dụng một cách phổ quát, cả để xác nhận vị trí đặt ống và để giám sát liên tục ở những bệnh nhân được thông khí. Nghiên cứu của chúng tôi đã tiết lộ những lĩnh vực cần cải thiện.
#quản lý đường thở khó khăn #tài nguyên chăm sóc đặc biệt #capnometry #số lượng bệnh viện #nghiên cứu cắt ngang #sự sẵn có của thiết bị #giám sát bệnh nhân
Khảo sát sự tác động của tải trọng ngang đến ứng suất cắt - trượt trong kết cấu áo đường mềm.
Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu áo đường mềm 22TCN 211-06 của Việt Nam chưa xét đến lực ngang của bánh xe tác động đên kết cấu mặt đường. Tuy nhiên trong thực tế, luôn có phát sinh ứng suất kéo uốn, ứng suất cắt trượt trong kết cấu áo đường mềm do sự tác động của thành phần lực ngang của xe chạy; Đặc biệt, đối với các trường hợp phát sinh tải trọng ngang lớn như: xe tăng tốc- giảm tốc, dừng xe đột ngột, đường cong bán kính bé, độ dốc dọc của đường lớn. Bài báo này thể hiện sự đánh giá về tác động của tải trọng ngang do xe chạy gây ra đối với kết cấu áo đường mềm và đề xuất mô hình tính toán có xét đến sự tác động đó dựa trên phương pháp tính toán của tiêu chuẩn 22 TCN 211-06.
#kết cấu áo đường mềm #lực ngang do xe chạy #tải trọng ngang #dừng xe đột ngột #độ dốc dọc lớn
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3